Cho vay nông nghiệp nông thôn là hình thức tín dụng do các tổ chức tín dụng cung cấp nhằm hỗ trợ vốn cho các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông thôn. Khoản vay này phục vụ mục đích đầu tư sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống khu vực nông thôn.
Nghị định 156/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định trong Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, nhằm cập nhật điều kiện kinh tế – xã hội mới và tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP quy định rõ các nhóm đối tượng được phép vay vốn như sau:
Bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, có hoạt động tại địa bàn nông thôn theo định nghĩa tại Điều 3 của Nghị định. Nhóm này là đối tượng chính của chính sách và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay theo chương trình tín dụng nông nghiệp nông thôn.
Điều kiện: Phải có phương án sản xuất – kinh doanh khả thi, sử dụng vốn đúng mục đích và đáp ứng các điều kiện theo quy định của tổ chức tín dụng.
Bao gồm các hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa điểm hoạt động tại khu vực nông thôn.
Chính sách khuyến khích: Nghị định ưu tiên các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch hoặc kinh doanh theo hướng hữu cơ – tuần hoàn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tiếp cận thị trường.
Bao gồm người dân, tổ chức kinh tế tập thể tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo hoặc khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Cơ chế ưu tiên:
Để được tổ chức tín dụng xem xét cho vay vốn theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, khách hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Nguồn vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ sản xuất – kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các mục đích hợp lệ bao gồm nhưng không giới hạn:
Khách hàng cần chứng minh năng lực thực hiện phương án sản xuất – kinh doanh và khả năng trả nợ thông qua:
Hồ sơ vay vốn bao gồm các thành phần chính như sau:
Thời gian xử lý hồ sơ: Theo tinh thần cải cách hành chính của nghị định, thời gian xét duyệt hồ sơ và giải ngân được rút ngắn, không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hạn mức cho vay tối không có tài sản bảo đảm
Ngoài ra, khoản vay phục vụ nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn: Cho vay không tài sản bảo đảm lên đến 70% giá trị phương án.
Lãi suất ưu đãi và chính sách hỗ trợ lãi suất từ Nhà nước
Mức lãi suất ưu đãi từ 3% đến 5%/năm, tùy thuộc vào:
Nhằm hỗ trợ người vay và đảm bảo tính khả thi tài chính cho các tổ chức tín dụng, Nhà nước thực hiện chính sách cấp bù một phần lãi suất thông qua:
Chính sách cấp bù lãi suất là căn cứ để ngân hàng giảm chi phí đầu vào, từ đó duy trì mức lãi suất thấp, ổn định cho người vay – đặc biệt trong bối cảnh rủi ro thiên tai, thị trường nông sản biến động.
Kỳ hạn vay linh hoạt theo đặc thù mùa vụ
Tùy vào tính chất, quy mô và thời gian thu hồi vốn của từng phương án sản xuất, khách hàng có thể lựa chọn một trong ba loại kỳ hạn vay sau:
Khách hàng được quyền đề xuất kỳ hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của kỳ hạn đề xuất trên cơ sở:
Việc thiết kế kỳ hạn vay linh hoạt giúp người sản xuất chủ động kế hoạch tài chính, giảm áp lực trả nợ gấp khi sản phẩm chưa đến chu kỳ thu hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Nghị định 156/2025/NĐ-CP xác định rõ một số lĩnh vực ưu tiên trong phân bổ và xét duyệt tín dụng nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, gia tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững. Các lĩnh vực ưu tiên bao gồm:
Khách hàng thực hiện các mô hình sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại hoặc thân thiện môi trường được ưu tiên tiếp cận vốn, bao gồm:
Các khoản vay phục vụ xây dựng và cải thiện hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản cũng được ưu tiên, bao gồm:
Những lĩnh vực trên được ưu tiên không chỉ trong xét duyệt hồ sơ mà còn về lãi suất ưu đãi, mức vay không cần thế chấp và chính sách hỗ trợ rủi ro trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
So với Nghị định 55/2015/NĐ-CP trước đó, nhóm đối tượng mới gồm các startup nông nghiệp, đơn vị khởi nghiệp sáng tạo trong nông thôn đã được bổ sung.
Các dự án áp dụng công nghệ số, AI, blockchain, hoặc thân thiện môi trường được ưu tiên tiếp cận tín dụng.
Ngân hàng Chính sách Xã hội được giao thêm nhiệm vụ chủ động triển khai chính sách, phối hợp với UBND cấp xã để tiếp cận người dân.
Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP là bước tiến quan trọng nhằm tháo gỡ điểm nghẽn vốn cho khu vực nông nghiệp – nông thôn. Với nhiều đổi mới về đối tượng, cơ chế vay và lĩnh vực ưu tiên, nghị định này không chỉ giúp người dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn mà còn thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững, hiện đại hóa nền nông nghiệp Việt Nam.