Đổi mới để phát triển!
  • Trang chủ
  • Sự kiện
  • Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 156/2025/NĐ-CP

Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 156/2025/NĐ-CP

Mức cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP là 300 triệu đến 5 tỷ đồng, không cần thế chấp, áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và dự án nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 156/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2025) là hệ thống quy định mới được Chính phủ ban hành nhằm tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này thay thế và bổ sung các quy định trước đây, với nhiều điểm đổi mới về đối tượng, điều kiện, mức vay, cũng như các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn. Mục tiêu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và nâng cao đời sống khu vực nông thôn.
Cho vay nông nghiệp nông thôn

Cho vay nông nghiệp là gì?

Cho vay nông nghiệp nông thôn là hình thức tín dụng do các tổ chức tín dụng cung cấp nhằm hỗ trợ vốn cho các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông thôn. Khoản vay này phục vụ mục đích đầu tư sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống khu vực nông thôn.

Nghị định 156/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định trong Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP, nhằm cập nhật điều kiện kinh tế – xã hội mới và tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 156/2025/NĐ-CP


Đối tượng nào được vay vốn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP

Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP quy định rõ các nhóm đối tượng được phép vay vốn như sau:

1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

Bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, có hoạt động tại địa bàn nông thôn theo định nghĩa tại Điều 3 của Nghị định. Nhóm này là đối tượng chính của chính sách và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay theo chương trình tín dụng nông nghiệp nông thôn.

Điều kiện: Phải có phương án sản xuất – kinh doanh khả thi, sử dụng vốn đúng mục đích và đáp ứng các điều kiện theo quy định của tổ chức tín dụng.

2. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nông thôn

Bao gồm các hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thểdoanh nghiệp nhỏ và vừa có địa điểm hoạt động tại khu vực nông thôn.

Chính sách khuyến khích: Nghị định ưu tiên các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch hoặc kinh doanh theo hướng hữu cơ – tuần hoàn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tiếp cận thị trường.

3. Các đối tượng thuộc khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

Bao gồm người dân, tổ chức kinh tế tập thể tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo hoặc khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Cơ chế ưu tiên:

  • Được vay vốn với mức lãi suất thấp hơn so với nhóm phổ thông.
  • Thủ tục hành chính đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng.
  • Được tiếp cận các chính sách hỗ trợ từ ngân hàng chính sách xã hội hoặc các chương trình tín dụng ưu đãi do Nhà nước tài trợ.

Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 156/2025/NĐ-CP


Điều kiện và thủ tục vay vốn cần đáp ứng là gì

Để được tổ chức tín dụng xem xét cho vay vốn theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, khách hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Điều kiện về mục đích sử dụng vốn

Nguồn vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ sản xuất – kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các mục đích hợp lệ bao gồm nhưng không giới hạn:

  • Đầu tư sản xuất: mua giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi.
  • Mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghệ tưới tiêu, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
  • Xây dựng, cải tạo chuồng trại, nhà màng, kho bãi, hạ tầng sản xuất.
  • Đầu tư vào mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn hoặc ứng dụng công nghệ cao.

2. Điều kiện chứng minh năng lực sản xuất – tài chính

Khách hàng cần chứng minh năng lực thực hiện phương án sản xuất – kinh doanh và khả năng trả nợ thông qua:

  • Phương án sản xuất cụ thể, khả thi, có hiệu quả kinh tế.
  • Thông tin về quy mô sản xuất hiện tại (diện tích đất, số lượng vật nuôi/cây trồng, nhân lực, trang thiết bị…).
  • Lịch sử tín dụng tốt (nếu có), không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay.

3. Hồ sơ vay vốn và quy trình xét duyệt

Hồ sơ vay vốn bao gồm các thành phần chính như sau:

  • Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của tổ chức tín dụng.
  • Căn cước công dân (CCCD)
  • Phương án hoặc dự án sản xuất – kinh doanh (có xác nhận của địa phương trong một số trường hợp).
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và tài sản bảo đảm (nếu có).
  • Văn bản xác nhận tình trạng thiên tai, dịch bệnh (nếu đề nghị cơ cấu nợ/khoanh nợ theo quy định).

Thời gian xử lý hồ sơ: Theo tinh thần cải cách hành chính của nghị định, thời gian xét duyệt hồ sơ và giải ngân được rút ngắn, không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.


Mức vay, thời hạn và lãi suất ưu đãi cụ thể ra sao?

Hạn mức cho vay tối không có tài sản bảo đảm

  • Cá nhân, hộ gia đình: Tối đa 300 triệu đồng.
  • Tổ hợp tác, hộ kinh doanh: Tối đa 500 triệu đồng.
  • Chủ trang trại: Tối đa 3 tỷ đồng.
  • Hợp tác xã, liên hiệp HTX: Tối đa 5 tỷ đồng.

Ngoài ra, khoản vay phục vụ nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn: Cho vay không tài sản bảo đảm lên đến 70% giá trị phương án.

Lãi suất ưu đãi và chính sách hỗ trợ lãi suất từ Nhà nước

Mức lãi suất ưu đãi từ 3% đến 5%/năm, tùy thuộc vào:

  • Loại hình tổ chức tín dụng cung cấp vốn (ngân hàng chính sách hoặc ngân hàng thương mại).
  • Đối tượng vay (hộ nghèo, cận nghèo, doanh nghiệp nhỏ…).
  • Địa bàn hoạt động (ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn).

Nhằm hỗ trợ người vay và đảm bảo tính khả thi tài chính cho các tổ chức tín dụng, Nhà nước thực hiện chính sách cấp bù một phần lãi suất thông qua:

  • Ngân hàng Chính sách xã hội, đối với các chương trình tín dụng chính sách.
  • Ngân hàng thương mại được Nhà nước chỉ định, tham gia triển khai chương trình theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.

Chính sách cấp bù lãi suất là căn cứ để ngân hàng giảm chi phí đầu vào, từ đó duy trì mức lãi suất thấp, ổn định cho người vay – đặc biệt trong bối cảnh rủi ro thiên tai, thị trường nông sản biến động.

Kỳ hạn vay linh hoạt theo đặc thù mùa vụ

Tùy vào tính chất, quy mô và thời gian thu hồi vốn của từng phương án sản xuất, khách hàng có thể lựa chọn một trong ba loại kỳ hạn vay sau:

  • Ngắn hạn: Dưới 12 tháng
    → Phù hợp với các hoạt động sản xuất theo vụ (trồng lúa, rau màu, chăn nuôi ngắn ngày…).
  • Trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng
    → Thích hợp cho đầu tư cải tạo đất, mở rộng chuồng trại, mua sắm thiết bị quy mô vừa.
  • Dài hạn: Trên 60 tháng
    → Áp dụng cho các dự án đầu tư dài hạn như trồng cây công nghiệp lâu năm, phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp.

Khách hàng được quyền đề xuất kỳ hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của kỳ hạn đề xuất trên cơ sở:

  • Tính khả thi của phương án sản xuất – kinh doanh.
  • Dòng tiền thu – chi dự kiến.
  • Mức độ rủi ro và khả năng hoàn vốn.

Việc thiết kế kỳ hạn vay linh hoạt giúp người sản xuất chủ động kế hoạch tài chính, giảm áp lực trả nợ gấp khi sản phẩm chưa đến chu kỳ thu hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.


Các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn

Nghị định 156/2025/NĐ-CP xác định rõ một số lĩnh vực ưu tiên trong phân bổ và xét duyệt tín dụng nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, gia tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững. Các lĩnh vực ưu tiên bao gồm:

1. Sản xuất nông nghiệp truyền thống gắn với chuỗi giá trị

  • Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là nhóm ngành cốt lõi tiếp tục được ưu tiên cho vay vốn, đặc biệt trong các hình thức sản xuất hiện đại như:
    • Ứng dụng giống cây – con năng suất cao, chống chịu tốt.
    • Sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn sinh học, VietGAP, GlobalGAP…
    • Tham gia chuỗi liên kết tiêu thụ, hợp đồng bao tiêu nông sản.

2. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn

Khách hàng thực hiện các mô hình sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại hoặc thân thiện môi trường được ưu tiên tiếp cận vốn, bao gồm:

  • Đầu tư nhà kính, nhà màng, hệ thống tưới tiêu tự động, cảm biến canh tác.
  • Áp dụng công nghệ số, phần mềm quản lý trang trại, thiết bị IoT nông nghiệp.
  • Sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn theo tiêu chí Luật Kinh tế tuần hoàn 2022.
  • Các dự án được cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa 70% giá trị phương án (theo Điều 15a Nghị định 156/2025/NĐ-CP).

3. Đầu tư hạ tầng sản xuất và logistics nông nghiệp

Các khoản vay phục vụ xây dựng và cải thiện hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản cũng được ưu tiên, bao gồm:

  • Kho bảo quản, kho lạnh, hệ thống sấy nông sản sau thu hoạch.
  • Trạm trung chuyển, điểm tập kết, đóng gói và dán nhãn truy xuất nguồn gốc.
  • Phương tiện vận chuyển chuyên dụng, container lạnh, xe tải lạnh… phục vụ lưu thông trong chuỗi cung ứng nông sản.

Những lĩnh vực trên được ưu tiên không chỉ trong xét duyệt hồ sơ mà còn về lãi suất ưu đãi, mức vay không cần thế chấp và chính sách hỗ trợ rủi ro trong quá trình sản xuất – kinh doanh.


Nghị định 156/2025 có gì mới so với chính sách trước đây

Mở rộng nhóm đối tượng vay và nâng hạn mức vay

So với Nghị định 55/2015/NĐ-CP trước đó, nhóm đối tượng mới gồm các startup nông nghiệp, đơn vị khởi nghiệp sáng tạo trong nông thôn đã được bổ sung.

Bổ sung quy định về tín dụng xanh, chuyển đổi số

Các dự án áp dụng công nghệ số, AI, blockchain, hoặc thân thiện môi trường được ưu tiên tiếp cận tín dụng.

Tăng cường vai trò của ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách Xã hội được giao thêm nhiệm vụ chủ động triển khai chính sách, phối hợp với UBND cấp xã để tiếp cận người dân.


Chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 156/2025/NĐ-CP là bước tiến quan trọng nhằm tháo gỡ điểm nghẽn vốn cho khu vực nông nghiệp – nông thôn. Với nhiều đổi mới về đối tượng, cơ chế vay và lĩnh vực ưu tiên, nghị định này không chỉ giúp người dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn mà còn thúc đẩy phát triển sản xuất bền vững, hiện đại hóa nền nông nghiệp Việt Nam.

10/07/2025 13:43:17
GỬI Ý KIẾN BÌNH LUẬN